Chuyên mục
Bảo trì bảo dưỡng máy nén khí Dầu bôi trơn máy nén

Lịch bảo trì thay dầu và thay lọc cho máy nén khí Ingeroll Rand UP6 4-11 kW Oil-Flooded Rotary Screw

Lịch bảo trì thay dầu và tha lọc cho máy nén khí Ingeroll Rand UP6 4-11 kW Oil-Flooded Rotary Screw. Máy nén khí chạy ổn định và ít hư hỏng là do việc thay dầu và lọc được tiến hành định kỳ. Mua dầu bôi trơn và phin lọc cho Ingersoll Rand uy tín tại Hà Nội.

Lịch bảo trì máy nén khí Ingersoll Rand UP6

UP6 4-11 kW Oil-Flooded Rotary Screw Compressors
Start-Up Kit CCN 23352131 Oil Filter Element (1); Ultra Coolant 1 Liter (1)
2,000-Hour Maintenance Kit for all Non-TAS units CCN 23352149 Separator Element (1); Filter Panel (1); Oil Filter Element (1); Air Filter Element (1); Ultra Coolant 1 Liter (1)
2,000-Hour Maintenance Kit for 7.5-11 kW (10-15 hp) units with TAS CCN 23360910 Separator Element (1); Filter Panel (1); Oil Filter Element (1); Filter Element F108IG (1); Filter Element F108IH (1); Air Filter Element (1); Ultra Coolant 1 Liter (1)
2,000-Hour Maintenance Kit for 4-5.5 kW (5-7.5 hp) units with TAS CCN 23360928 Separator Element (1); Filter Panel (1); Oil Filter Element (1); Filter Element F71IG (1); Filter Element F71IH (1); Air Filter Element (1); Ultra Coolant 1 Liter (1)
8,000-Hour Maintenance Kit for all Non-TAS units CCN 23352164 Separator Element (1); Filter Panel (1); Oil Filter Element (1); Air Filter Element (1); Ultra Coolant 5 Liters (1)
8,000-Hour Maintenance Kit for 7.5-11 kW (10-15 hp) units with TAS CCN 23352172 Separator Element (1); Filter Panel (1); Oil Filter Element (1); Filter Element F108IG (1); Filter Element F108IH (1); Air Filter Element (1); Ultra Coolant 5 Liters (1)
8,000-Hour Maintenance Kit for 4-5,5 kW (5-7.5 hp) units with TAS CCN 23352180 Separator Element (1); Filter Panel (1); Oil Filter Element (1); Filter Element F71IG (1); Filter Element F71IH (1); Air Filter Element (1); Ultra Coolant 5 Liters (1)
Separator Element CCN 22388045 Separator Element (1)
Oil Filter Element CCN 39329602 Oil Filter Element (1)
Air Filter Element CCN 88171913 Air Filter Element (1)
Ultra Coolant, 1 Liter CCN 92837095 Ultra Coolant 1 Liter (1)

Một số hình ảnh dầu máy nén khí Ingersoll Rand

Dầu bôi trơn máy nén khí Ingersoll Rand Ultra Coolant có sẵn trong kho
Dầu bôi trơn máy nén khí Ingersoll Rand Ultra Coolant có sẵn trong kho
Dầu bôi trơn máy nén khí Ingersoll Rand Ultra EL có sẵn trong kho
Dầu bôi trơn máy nén khí Ingersoll Rand Ultra EL có sẵn trong kho

    Liên hệ mua hàng

    Hotline: 0866.033.804

    Chuyên mục
    Dầu bôi trơn máy nén

    Dầu nhớt lạnh là gì? Cách phân loại dầu nhớt lạnh như thế nào?

    Dầu nhớt lạnh là gì?  Cách phân loại dầu nhớt lạnh như thế nào? Tại sao phải tuần hoàn dầu bôi trơn trong hệ thống lạnh? Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hồi dầu về cacte máy nén? Lượng dầu thích hợp trong hệ thống lạnh là bao nhiêu? Những tính chất quan trọng của dầu nhớt lạnh?

    Dầu nhớt lạnh là gì?

    emkarate-rL-32H-dieuhoaxanh-0944598169

    oil-York-L-dieuhoaxanh.vn

    dau-boi-tron-dau-moi-chat-lanh-oil00022

    Dầu nhớt lạnh là dầu bôi trơn các bộ phận cơ chuyển động của máy nén lạnh ở hệ thống lạnh. Dầu giảm thiểu mài mòn cơ học bằng cách giảm ma sát. Dầu cũng duy trì một vòng đệm giữa phía nén và phía hút của máy nén. Do đó làm tăng hiệu quả hút và nén môi chất của máy nén lạnh.

    Cách phân loại dầu nhớt lạnh như thế nào?

    Có nhiều cách phân loại dầu nhớt lạnh. Trong đó, phổ biến nhất là phân loại theo gốc dầu: dầu khoáng, dầu tổng hợp và dầu bán tổng hợp.

    Dầu khoáng

    Dầu khoáng là sản phẩm của quá trình sản xuất xăng dầu. Dầu khoáng gốc naphten thích hợp cho các hệ thống lạnh sử dụng chất làm lạnh CFC hoặc HCFC. Dầu khoáng là dầu tiêu chuẩn được sử dụng qua nhiều thế hệ. Dầu khoáng hoạt động tốt với các chất làm lạnh có chứa Clo. Nhưng không trộn lẫn với các chất làm lạnh HFC và HFO hiện đại.

    Dầu tổng hợp

    Alkylbenzene (AB) là dầu tổng hợp thích hợp cho các hệ thống lạnh sử dụng chất làm lạnh CFC hoặc HCFC. Nó tương thích với dầu khoáng và so với dầu khoáng. Nó đã cải thiện khả năng trộn lẫn chất làm lạnh ở điều kiện nhiệt độ thấp. Đó là lý do tại sao nó được sử dụng và thường được sử dụng với chất làm lạnh HCFC.

    Polyolester (POE) – Loại dầu phổ biến nhất được sử dụng trong hệ thống sử dụng chất làm lạnh HFC / HFO. Nó cũng thích hợp cho các hệ thống sử dụng môi chất lạnh CFC, HCFC.

    Polyvinyl Ether (PVE) – một loại dầu tổng hợp đang được sử dụng thay thế cho dầu POE. Nó hút ẩm hơn dầu POE. Nhưng dầu PVE không bị thủy phân khi có nước. Điều này có nghĩa là mặc dù PVE sẽ lấy nước dễ dàng hơn. Nhưng PVE lại có khả năng bị mất nước hoặc không giống như POE.

    Polyalkylene Glycol (PAG) – một loại dầu tổng hợp chủ yếu được sử dụng trong hệ thống điều hòa không khí ô tô. Dầu POE hoặc PVE có tính hút ẩm cao hơn, nhưng cũng giống như PVE, nó không bị thủy phân khi có nước.

    Dầu bán tổng hợp:

    Dầu bán tổng hợp là dầu trộn lẫn giữa dầu tổng hợp và dầu khoáng. Dầu bán tổng hợp được tạo ra nhằm để đạt được mức hiệu năng cao hơn những loại dầu nhớt lạnh thuần gốc khoáng

    Tại sao phải tuần hoàn dầu bôi trơn trong hệ thống lạnh?

    Trong hệ thống lạnh, máy nén môi chất lạnh cần có dầu để bôi trơn các bộ phận chuyển động trong máy nén. Dầu bôi trơn và môi chất lạnh cùng nằm trong máy nén và đường ống. Nếu có thể, chúng ta sẽ giữ 100% lượng dầu trong máy nén để nó làm nhiệm vụ bôi trơn ở đó. Nhưng điều đó nói chung là không thực tế. Chúng ta cần sử dụng loại dầu tuần hoàn trong hệ thống và đưa nó trở lại máy nén để nó lại làm nhiệm vụ bôi trơn cho máy nén.

    vị trí bình tách dầu trong hệ thống lạnh

    Có bộ phận được gọi là bộ tách dầu có thể tách phần lớn dầu từ đường khí xả của máy nén. Và nó đưa dầu trở lại máy nén, những bộ phận này được dùng cho các hệ thống lớn. Tuy nhiên, bản thân chúng cũng không thể đạt hiệu quả tách dầu 100%.

    Hiện nay, khoa học phát triển, ở các hệ thống lạnh cực lớn người ta thay thế loại máy nén truyền thống bằng loại máy nén từ tính Magnetic Bearings không cần dầu bôi trơn. Tuy nhiên loại máy nén này vẫn khá hiếm vì quá đắt, chưa thay thế được loại máy nén truyền thống. Nên trong tương lai gần thì máy nén dùng dầu bôi trơn vẫn chiếm ưu thế.

    Vì vậy, chúng ta cần coi việc dầu tuần hoàn qua hệ thống và quay trở lại máy nén như một phần trong điều kiện vận hành bình thường của hệ thống lạnh.

    Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hồi dầu về cacte máy nén:

    Khi dầu đã rời khỏi máy nén, nó phải luân chuyển qua hệ thống và quay trở lại cacte máy nén và có một số yếu tố chính ảnh hưởng đến việc hồi dầu:

    1. Khả năng trộn lẫn dầu với môi chất lạnh (dầu trộn và di chuyển với chất làm lạnh tốt như thế nào?)
    2. Độ nhớt của dầu (độ dày của dầu)
    3. Vận tốc chất làm lạnh trong toàn mạch

    Dầu được sử dụng phải phù hợp với loại chất làm lạnh và có độ nhớt thích hợp cho máy nén và dải nhiệt độ. Vận tốc chất làm lạnh nên được duy trì theo khuyến nghị của nhà sản xuất. Vận tốc quá nhanh hoặc quá chậm đều ảnh hưởng không tốt cho hoạt động của máy.

    Lượng dầu thích hợp trong hệ thống lạnh?

    Hãy nhớ rằng các đường ống môi chất làm lạnh càng dài, thiết bị bay hơi càng lớn thì lượng dầu càng nhiều và hệ thống sẽ cần chứa nhiều dầu hơn. Các kỹ thuật viên cần hiểu rõ điều này và có cách tiếp cận tích cực để quản lý dầu. Các thiết bị lạnh thương mại và dân dụng có thể đã được nạp đủ dầu. Còn với dầu máy nén chiller thường có thể phải thay định kỳ theo năm.Tuy nhiên trong một số trường hợp ta vẫn phải bổ sung thêm dầu. Việc bổ sung thêm dầu nhiều hay ít thì cần tham khảo tài liệu của nhà sản xuất hướng dẫn.

    Mặt khác, quá nhiều dầu cũng có thể dẫn đến các vấn đề về máy nén và hệ thống hoạt động kém. Điều này thường xảy ra khi một máy nén mới được lắp đặt và nạp thêm dầu. Nên khi thay thế máy nén mới và nạp thêm dầu, các kỹ thuật viên cần tham khảo tài liệu của nhà sản xuất để có thể bổ sung lượng dầu chính xác.

    Những tính chất quan trọng của dầu nhớt lạnh

    Độ hòa trộn – khả năng dầu trộn lẫn với môi chất lạnh.

    Độ nhớt  là thước đo khả năng chống chảy của dầu (hay độ đặc của dầu). Hai đơn vị đo lường được sử dụng với dầu nhớt lạnh. Chỉ số đơn vị đo lường độ nhớt SUS và chỉ số đơn vị đo lường độ nhớt ISO (ISO VG). Với mỗi chỉ số đo lường độ nhớt, thì chỉ số cao hơn thì dầu đặc hơn.

    Hút ẩm – Nhiều loại dầu hiện đại có tính hút ẩm, nghĩa là chúng hút và giữ ẩm. Điều rất quan trọng trong việc bảo quản. Cần bảo quản dầu tránh xa môi trường nhiều ẩm, dầu có thể bị nhiễm ẩm và bị biến tính.

    Thủy phân  là dầu nhớt lạnh bị phân hủy do phản ứng với nước. Ví dụ, dầu POE phân hủy thành axit và cồn khi có nước, điều này có nghĩa là sau khi phân hủy nó không còn nguyên tính chất ban đầu của dầu nhớt lạnh nữa.

     

    Chuyên mục
    Dầu bôi trơn máy nén

    Bảng chỉ số độ nhớt dầu bôi trơn SAE, ISO/SUS

    Bảng chỉ số độ nhớt dầu bôi trơn SAE, ISO/SUS

    Các bảng ở dưới cung cấp các giá trị danh nghĩa cho các tiêu chuẩn độ nhớt. Xin lưu ý rằng trên thực tế có nhiều biến thể và chỉ số độ nhớt sẽ thay đổi một chút từ ít đến nhiều; số lượng biến thể phụ thuộc vào loại tiêu chuẩn. Các công thức có thể thay đổi bất cứ lúc nào. Nếu ứng dụng của bạn yêu cầu vật liệu phù hợp chặt chẽ với các giá trị danh nghĩa được công bố, vui lòng liên hệ với ĐIỀU HÒA XANH 0944598169 để có được các giá trị độ nhớt liên quan đến yêu cầu hiện tại của bạn.

    Bảng chỉ số độ nhớt dầu bôi trơn SAE, ISO/SUS

    SAE Viscosity Grades for Engine Oils
    SAE J300

    SAE Oil Viscosity Grade
    Low Temperature °C
    Cranking Viscosity
    (mPa∙s) Max (CCS)
    Low Temperature °C
    Pumping Viscosity
    (mPa∙s) Max (MRV)
    Viscosity (mm²/s) at 100°C Min
    Viscosity (mm²/s) at 100°C Max
    High Shear Rate
    Viscosity (mPa∙s)
    at 150°C Min
    0W
    6200 @ -35
    60000 @ -40
    3.8
    5W
    6600 @ -30
    60000 @ -35
    3.8
    10W
    7000 @ -25
    60000 @ -30
    4.1
    15W
    7000 @ -20
    60000 @ -25
    5.6
    20W
    9500 @ -15
    60000 @ -20
    5.6
    25W
    13000 @ -10
    60000 @ -15
    9.3
    20
    5.6
    9.3
    2.6
    30
    9.3
    12.5
    2.9
    40
    12.5
    16.3
    2.9 (0W – 10W)
    40
    12.5
    16.3
    3.7 (15W – 25W)
    50
    16.3
    21.9
    3.7
    60
    21.9
    26.1
    3.7

     

    Viscosity System for Industrial Lubricants at 40°C

    Identification
    Mid-Point
    mm²/s, cSt
    Min Kin Vis
    mm²/s, cSt
    Max Kin Vis
    mm²/s, cSt
    Approx SUS
    ISO VG 2
    2.2
    1.98
    2.42
    32
    ISO VG 3
    3.2
    2.88
    3.52
    36
    ISO VG 5
    4.6
    4.14
    5.06
    40
    ISO VG 7
    6.8
    6.12
    7.48
    50
    ISO VG 10
    10
    9.00
    11.0
    60
    ISO VG 15
    15
    13.5
    16.5
    75
    ISO VG 22
    22
    19.8
    24.2
    105
    ISO VG 32
    32
    28.8
    35.2
    150
    ISO VG 46
    46
    41.4
    50.6
    215
    ISO VG 68
    68
    61.2
    74.8
    315
    ISO VG 100
    100
    90.0
    110
    465
    ISO VG 150
    150
    135
    165
    700
    ISO VG 220
    220
    198
    242
    1000
    ISO VG 320
    320
    288
    352
    1500
    ISO VG 460
    460
    412
    506
    2150
    ISO VG 680
    680
    612
    748
    3150
    ISO VG 1000
    1000
    900
    1100
    4650
    ISO VG 1500
    1500
    1350
    1650
    7000
    error: Content is protected !!