Dầu nhớt lạnh là gì? Cách phân loại dầu nhớt lạnh như thế nào? Tại sao phải tuần hoàn dầu bôi trơn trong hệ thống lạnh? Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hồi dầu về cacte máy nén? Lượng dầu thích hợp trong hệ thống lạnh là bao nhiêu? Những tính chất quan trọng của dầu nhớt lạnh?
Mục lục
Dầu nhớt lạnh là gì?
Dầu nhớt lạnh là dầu bôi trơn các bộ phận cơ chuyển động của máy nén lạnh ở hệ thống lạnh. Dầu giảm thiểu mài mòn cơ học bằng cách giảm ma sát. Dầu cũng duy trì một vòng đệm giữa phía nén và phía hút của máy nén. Do đó làm tăng hiệu quả hút và nén môi chất của máy nén lạnh.
Cách phân loại dầu nhớt lạnh như thế nào?
Có nhiều cách phân loại dầu nhớt lạnh. Trong đó, phổ biến nhất là phân loại theo gốc dầu: dầu khoáng, dầu tổng hợp và dầu bán tổng hợp.
Dầu khoáng
Dầu khoáng là sản phẩm của quá trình sản xuất xăng dầu. Dầu khoáng gốc naphten thích hợp cho các hệ thống lạnh sử dụng chất làm lạnh CFC hoặc HCFC. Dầu khoáng là dầu tiêu chuẩn được sử dụng qua nhiều thế hệ. Dầu khoáng hoạt động tốt với các chất làm lạnh có chứa Clo. Nhưng không trộn lẫn với các chất làm lạnh HFC và HFO hiện đại.
Dầu tổng hợp
Alkylbenzene (AB) là dầu tổng hợp thích hợp cho các hệ thống lạnh sử dụng chất làm lạnh CFC hoặc HCFC. Nó tương thích với dầu khoáng và so với dầu khoáng. Nó đã cải thiện khả năng trộn lẫn chất làm lạnh ở điều kiện nhiệt độ thấp. Đó là lý do tại sao nó được sử dụng và thường được sử dụng với chất làm lạnh HCFC.
Polyolester (POE) – Loại dầu phổ biến nhất được sử dụng trong hệ thống sử dụng chất làm lạnh HFC / HFO. Nó cũng thích hợp cho các hệ thống sử dụng môi chất lạnh CFC, HCFC.
Polyvinyl Ether (PVE) – một loại dầu tổng hợp đang được sử dụng thay thế cho dầu POE. Nó hút ẩm hơn dầu POE. Nhưng dầu PVE không bị thủy phân khi có nước. Điều này có nghĩa là mặc dù PVE sẽ lấy nước dễ dàng hơn. Nhưng PVE lại có khả năng bị mất nước hoặc không giống như POE.
Polyalkylene Glycol (PAG) – một loại dầu tổng hợp chủ yếu được sử dụng trong hệ thống điều hòa không khí ô tô. Dầu POE hoặc PVE có tính hút ẩm cao hơn, nhưng cũng giống như PVE, nó không bị thủy phân khi có nước.
Dầu bán tổng hợp:
Dầu bán tổng hợp là dầu trộn lẫn giữa dầu tổng hợp và dầu khoáng. Dầu bán tổng hợp được tạo ra nhằm để đạt được mức hiệu năng cao hơn những loại dầu nhớt lạnh thuần gốc khoáng
Tại sao phải tuần hoàn dầu bôi trơn trong hệ thống lạnh?
Trong hệ thống lạnh, máy nén môi chất lạnh cần có dầu để bôi trơn các bộ phận chuyển động trong máy nén. Dầu bôi trơn và môi chất lạnh cùng nằm trong máy nén và đường ống. Nếu có thể, chúng ta sẽ giữ 100% lượng dầu trong máy nén để nó làm nhiệm vụ bôi trơn ở đó. Nhưng điều đó nói chung là không thực tế. Chúng ta cần sử dụng loại dầu tuần hoàn trong hệ thống và đưa nó trở lại máy nén để nó lại làm nhiệm vụ bôi trơn cho máy nén.
Có bộ phận được gọi là bộ tách dầu có thể tách phần lớn dầu từ đường khí xả của máy nén. Và nó đưa dầu trở lại máy nén, những bộ phận này được dùng cho các hệ thống lớn. Tuy nhiên, bản thân chúng cũng không thể đạt hiệu quả tách dầu 100%.
Hiện nay, khoa học phát triển, ở các hệ thống lạnh cực lớn người ta thay thế loại máy nén truyền thống bằng loại máy nén từ tính Magnetic Bearings không cần dầu bôi trơn. Tuy nhiên loại máy nén này vẫn khá hiếm vì quá đắt, chưa thay thế được loại máy nén truyền thống. Nên trong tương lai gần thì máy nén dùng dầu bôi trơn vẫn chiếm ưu thế.
Vì vậy, chúng ta cần coi việc dầu tuần hoàn qua hệ thống và quay trở lại máy nén như một phần trong điều kiện vận hành bình thường của hệ thống lạnh.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hồi dầu về cacte máy nén:
Khi dầu đã rời khỏi máy nén, nó phải luân chuyển qua hệ thống và quay trở lại cacte máy nén và có một số yếu tố chính ảnh hưởng đến việc hồi dầu:
- Khả năng trộn lẫn dầu với môi chất lạnh (dầu trộn và di chuyển với chất làm lạnh tốt như thế nào?)
- Độ nhớt của dầu (độ dày của dầu)
- Vận tốc chất làm lạnh trong toàn mạch
Dầu được sử dụng phải phù hợp với loại chất làm lạnh và có độ nhớt thích hợp cho máy nén và dải nhiệt độ. Vận tốc chất làm lạnh nên được duy trì theo khuyến nghị của nhà sản xuất. Vận tốc quá nhanh hoặc quá chậm đều ảnh hưởng không tốt cho hoạt động của máy.
Lượng dầu thích hợp trong hệ thống lạnh?
Hãy nhớ rằng các đường ống môi chất làm lạnh càng dài, thiết bị bay hơi càng lớn thì lượng dầu càng nhiều và hệ thống sẽ cần chứa nhiều dầu hơn. Các kỹ thuật viên cần hiểu rõ điều này và có cách tiếp cận tích cực để quản lý dầu. Các thiết bị lạnh thương mại và dân dụng có thể đã được nạp đủ dầu. Còn với dầu máy nén chiller thường có thể phải thay định kỳ theo năm.Tuy nhiên trong một số trường hợp ta vẫn phải bổ sung thêm dầu. Việc bổ sung thêm dầu nhiều hay ít thì cần tham khảo tài liệu của nhà sản xuất hướng dẫn.
Mặt khác, quá nhiều dầu cũng có thể dẫn đến các vấn đề về máy nén và hệ thống hoạt động kém. Điều này thường xảy ra khi một máy nén mới được lắp đặt và nạp thêm dầu. Nên khi thay thế máy nén mới và nạp thêm dầu, các kỹ thuật viên cần tham khảo tài liệu của nhà sản xuất để có thể bổ sung lượng dầu chính xác.
Những tính chất quan trọng của dầu nhớt lạnh
Độ hòa trộn – khả năng dầu trộn lẫn với môi chất lạnh.
Độ nhớt là thước đo khả năng chống chảy của dầu (hay độ đặc của dầu). Hai đơn vị đo lường được sử dụng với dầu nhớt lạnh. Chỉ số đơn vị đo lường độ nhớt SUS và chỉ số đơn vị đo lường độ nhớt ISO (ISO VG). Với mỗi chỉ số đo lường độ nhớt, thì chỉ số cao hơn thì dầu đặc hơn.
Hút ẩm – Nhiều loại dầu hiện đại có tính hút ẩm, nghĩa là chúng hút và giữ ẩm. Điều rất quan trọng trong việc bảo quản. Cần bảo quản dầu tránh xa môi trường nhiều ẩm, dầu có thể bị nhiễm ẩm và bị biến tính.
Thủy phân là dầu nhớt lạnh bị phân hủy do phản ứng với nước. Ví dụ, dầu POE phân hủy thành axit và cồn khi có nước, điều này có nghĩa là sau khi phân hủy nó không còn nguyên tính chất ban đầu của dầu nhớt lạnh nữa.